PDA

View Full Version : Boot Safe Mode



haidh
15-09-2007, 11:20 PM
Source: VNLAB


Lý thuyết:
Trong chế độ safe mode Windows dùng những thiết lập mặc định (VGA Monitor, Microsoft Mouse driver, không nối kết mạng, và số driver các thiết bị ít nhất chỉ để chạy được Windows.



Ví dụ, khi bạn mới cài máy tính của mình bằng một phần mềm nào đó, và sau đó bạn khởi động lại máy, nhưng không vào được Windows. Bạn có thể khởi động vào chế độ safe mode và sau đó thay đổi những thiết lập trên máy tính của bạn hoặc remove phần mềm mới được cài đặt mà nó gây ra vấn đề. Bạn có thể cài đặt lại service pack hoặc toàn bộ hệ điều hành, nếu cần thiết.



Khi vào chế độ safe mode triệu chứng không xuất hiện lại lần nữa, bạn có thể loại bỏ được nguyên nhân do thiết lập mặc định và số lượng drivers nhỏ nhất (mặc định trong hệ điều hành) gây ra.



Cảnh báo:

Startup options có thể được sử dụng để thực thi những hành động gây hại trên máy tính của bạn. Để bảo vệ chính bạn, phải đảm bảo rằng máy tính của bạn phải luôn được đặt ở nơi an toàn.



Startup options bao gồm:

Safe Mode

Chỉ sử dụng những file và drivers cơ bản (mouse, không bao gồm nhiều loại mouse, màn hình, bàn phím, bộ lưu trữ thứ cấp –mass storage, loại video cơ bản, những dịch vụ hệ thống mặc định, và không có kết nối mạng). Nếu máy tính của bạn không thể khởi động trong safe mode bạn có thể dùng Recovery Console để sửa hệ thống máy tính của bạn.



Safe Mode with Networking

Máy khởi động lên chỉ sử dụng những file cơ bản, driver và thêm vào những kết nối mạng.



Safe Mode with Command Prompt

Máy tính khi khởi động lên chỉ có những file cơ bản và những driver. Sau khi bạn log vào máy tính, command prompt hiện ra thay vì là desktop, Start menu, và Taskbar.



Enable Boot Logging

Khởi động máy lên tất cả drivers và các services trên máy tính có thể được load hay không được load, nó do file ntbtlog.txt qui định. File này được đặc trong thư mục %systemroot%. Safe Mode, Safe Mode with Networking, và Safe Mode with Command Prompt thêm vào boot log một danh sách tất cả drivers và services được load. Boot log có ích trong việc xác định chính xác nguyên nhân gây ra vấn đề khởi động của hệ thống.



Enable VGA Mode

Khởi động máy tính sử dụng driver video ở độ phân giải thấp nhất. driver màn hình basic luôn được sử dụng trong Safe Mode.



Last Known Good Configuration

Máy tính sẽ sử dụng thông tin trong registry và những drivers mà Windows lưu lại lúc logon. Bất cứ thay đổi nào về driver hay thiết lập hệ thống có thay đổi sau khi logon thành công sẽ bị mất. chỉ sử dụng lựa chọn này trong trường hợp cấu hình sai.



Directory Service Restore Mode
Dùng lựa chọn này chỉ cho những dòng server và nó chỉ được dùng để khôi phục thư mục SYSVOL và dịch vụ trong Active directory trên domain controller.



Debugging Mode
Máy tính khởi động lên sẽ gửi thông tin đến máy khác thông qua serial cable. Serial cable phải được nối kết đến cổng COM1 và được thiết lập tốc độ truyền là 115,200.



Nếu bạn đang dùng remote installing services trên máy tính của bạn, bạn có thể thêm khả năng backup hay khôi phục hệ thống của bạn thông qua việc dùng Remote Installation Services.



Quan trọng:

• Ngay khi bạn đã disable account administrator, bạn vẫn có thể vào safemode.

•Truy cập vật lý vào server rất nguy hiểm. Để máy tính được bảo mật hơn, bạn phải giới hạn truy cập vật lý đến tất cả những server và phần cứng mạng. (hạn chế người khác tiếp xúc với thiết bị mạng và server)



Thực hành:

Để khởi động máy tính của bạn trong chế độ safe mode, bạn cần làm các bước sau:

Bạn nên in chỉ dẫn này trước khi bạn tiếp tục thực hiện. sau khi bạn shutdown máy tính của bạn bạn sẽ không có thông tin này để làm.
Click Start, click Shut Down, và sau đó, trong danh sách để dạng rơi xuống, click Restart, và sau đó click OK.
khi bạn thấy thông báo Please select the operating system to start, nhấn F8.
dùng phím mũi tên để chọn safe mode thích hợp, và sau đó nhấn ENTER.
Nếu bạn có nhiều lựa chọn để khởi động bạn dùng phím mũi tên lên xuống và sau đó click ENTER.
Lưu ý:

Trong safe mode, bạn chỉ truy cập vào những file và drivers cơ bản (như mouse, monitor, keyboard, mass storage, base video, những dịch vụ hệ thống mặc định, và không có nối kết mạng). bạn có thê chọn Safe Mode with Networking , lựa chọn này sẽ load tất cả những file trên và nhưng drivers của các dịch vụ cơ bản, và những driver để khởi động mạng., hoặc bạn cũng có thể chọn Safe Mode with Command Prompt, với lựa chọn này, bạn chỉ thấy command promt thay vì thấy giao diện người dùng hiện ra. Bạn cũng có thể chọn Last Known Good Configuration,
Safe mode giúp bạn chuẩn đoán được vấn đề. Nếu như triệu chứng đó không xuất hiện lại lần nữa trong safe mode.
Có những trường hợp safe mode sẽ không thể giúp bạn, ví dụ những file hệ thống của window bị corrupted hoặc damaged. Trong trường hợp này, Recovery Console có thể giúp bạn.
NUMLOCK phải tắt nếu muốn dùng phím mũi tên bên dãy các số.

Hình minh họa:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

<html>

<head>
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=windows-1252">
<title>Thực hành sử dụng Software Updat</title>
</head>

<body>

<p style="FONT-WEIGHT: bold; TEXT-ALIGN: center">
<font color="#0000FF" size="5">Boot Safe Mode</a>
</font> </p>
<ol type="1">
<li><span style="font-size: 11pt">Nếu máy đang làm việc thì chọn <b>Start</b>►
<b>Shutdown</b>► <b>Restart</b>. và click
<b>OK&nbsp; </b>khi thông báo hỏi về việc tắt và
khởi động lại máy.</span></li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="525" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image001.jpg" width="470"></span></p>
<ol type="1" start="2">
<li><span style="font-size: 11pt">Ở màn hình chọn lựa của hệ thống khi khởi
động máy, nhấn <b>F8 </b>để vào menu của Windows
Server 2003 Advanced. Nếu bạn không thấy màn
hình chọn lựa thì nhấn <b>F8 </b>sau khi phần
chương trình cơ bản (firmware) thực thi và trước
khi Windows
Server 2003 hiển thị màn hình đồ họa
</span> </li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="256" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image003.jpg" width="500"></span></p>
<ol type="1" start="3">
<li><span style="font-size: 11pt">Đánh dấu chọn <b>Safe Mode</b> và nhấn <b>Enter</b>.
Chọn <b>Windows Server 2003 </b>và nhấn <b>Enter</b>.
Sau đó logon với vai trò là <i>Administrator</i>.
</span> </li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="239" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image005.jpg" width="500"></span></p>
<p>&nbsp;</p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="289" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image007.jpg" width="500"></span></p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="343" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image009.jpg" width="500"></span></p>
<p>&nbsp;</p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="354" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image011.jpg" width="500"></span></p>
<ol type="1" start="4">
<li><span style="font-size: 11pt">Khi bạn nhìn thấy Desktop thông báo Windows Server 2003
đang chạy ở chế độ
Safe Mode, click OK </span> </li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="353" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image013.jpg" width="500"></span></p>
<ol type="1" start="5">
<li><span style="font-size: 11pt">Mở Windows
Explorer. bạn sẽ thấy báo lỗi vì bạn không thể
kết nối mạng được (vì đang ở chế độ Safe Mode).
Click OK. </span> </li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="375" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image015.jpg" width="500"></span></p>
<p>&nbsp;</p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="375" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image017.jpg" width="500"></span></p>
<p>&nbsp;</p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="374" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image019.jpg" width="500"></span></p>
<ol type="1" start="6">
<li><span style="font-size: 11pt">Chọn <b>Start</b>► <b>Administrative Tools</b>►
<b>Computer
Management</b>, và click vào <b>Device Manager</b>.
bạn có thể nhìn thấy những thiết bị nào bị nào
không họat động trong Device Manager</span></li>
</ol>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="375" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image021.jpg" width="500"></span></p>
<p>&nbsp;</p>
<p align="center">
<span style="font-size: 11pt">
<img height="375" src="http://vietcert.net/dataimages/Uploads/Training/Microsoft/70-290/boot_safe_mode/image023.jpg" width="500">&nbsp;
</span> </p>

</body>

</html>