letheanh
21-10-2007, 01:07 PM
Ai trong chúng ta cũng biết rằng giải Nobel là 1 giải thưởng cao quý dành cho những nhà nghiên cứu khoa học đã có cống hiến lớn cho xã hội. Vật lí cũng là 1 ngành ko thể bỏ qua trong danh sách những giải nobel. Dưới đây là danh sách những người đoạt giải nobel Vật lí từ năm2000:
- Năm 2000
+ Zhores Ivanovich(Liên Xô) Alferov (Belarus) Herbert Kroemer (Đức): Phát triển cấu trúc không đồng nhất bán dẫn được dùng trong quang điện tử tốc độ cao.
+ Jack Kilby (Mỹ): Phát minh ra mạch tích hợp (là các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn (như transistor) và linh kiện điện tử thụ động (như điện trở) được kết nối với nhau, kích thước cỡ micrômét (hoặc nhỏ hơn) chế tạo bởi công nghệ silicon cho lĩnh vực điện tử học).
- Năm 2001
Eric Allin Cornell (Mỹ) Wolfgang Ketterle (Đức) Carl Wieman (Mỹ): Thực hiện được ngưng tụ Bose-Einstein (Ngưng tụ Bose-Einstein hay ngưng tụ Bose là hiện tượng chuyển pha của các hạt boson, trong đó một lượng lớn các hạt boson cùng tồn tại trên cùng một trạng thái lượng tử, khi nhiệt độ nhỏ hơn một nhiệt độ chuyển pha.)
- Năm 2002
+ Raymond Davis Jr.(Mỹ) Koshiba Masatoshi (Nhật Bản): Đóng góp trong vật lý thiên văn, đặc biệt là việc dò các neutrino vũ trụ (Neutrino là hạt sơ cấp thuộc nhóm các hạt lepton, bền, không mang điện tích, khối lượng nghỉ bằng không hay rất nhỏ, với moment từ bằng không. Do có khối lượng nghỉ rất gần với không, neutrino luôn chuyển động với tốc độ rất gần với tốc độ ánh sáng.)
+ Riccardo Giacconi (Ý): Đóng góp trong vật lý thiên văn và tìm ra nguồn tia X vũ trụ.
- Năm 2003
Alexei Alexeevich Abrikosov, Vitaly Lazarevich Ginzburg, Anthony James Leggett: Phát triển lý thuyết siêu dẫn (Siêu dẫn là hiệu ứng vật lý xảy ra đối với một số vật liệu ở nhiệt độ đủ thấp và từ trường đủ nhỏ, đặc trưng bởi điện trở bằng 0 dẫn đến sự suy giảm nội từ trường) và siêu lỏng.
- Năm 2004
David Gross, H. David Politzer, Frank Wilczek (Mỹ): Tìm ra bậc tự do tiệm cận trong tương tác mạnh (Lực tương tác mạnh là một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên. Lực này giữ các thành phần của hạt nhân nguyên tử lại với nhau, chống lại lực đẩy rất lớn giữa các proton. Lực này được chia làm hai thành phần, lực mạnh cơ bản và lực mạnh dư).
- Năm 2005
+ Roy J. Glauber (Mỹ): Đóng góp cho lý thuyết lượng tử quang học.
+ John L. Hall (Mỹ) và Theodor W. Hänsch (Đức): Phát triển phương pháp phổ kế bằng laser, đặc biệt là kỹ thuật xung răng lược.
- Năm 2006
John C. Mather và George F. Smoot (Mỹ): Phát hiện về tính bất đẳng hướng của bức xạ phông nền vũ trụ (Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ phông nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 400.000 năm sau Vụ Nổ Lớn). Phổ của nó có dạng giống phổ bức xạ của vật đen với đỉnh nằm trong dải bước sóng vi ba (trong khoảng vài milimet đến vài chục centimet). Hầu hết các nhà vũ trụ học cho rằng bức xạ phông nền vũ trụ cùng với sự dịch chuyển đỏ là những bằng chứng tốt nhất chứng minh cho sự đúng đắn của mô hình Vụ Nổ Lớn của vũ trụ).
- Năm 2007
Albert Fert (Pháp) và Peter Grünberg (Đức): Khám phá ra hiệu ứng Từ điện trở khổng lồ (là sự thay đổi lớn của điện trở ở các vật liệu từ dưới tác dụng của từ trường ngoài), được dùng trong công nghệ đọc đĩa cứng.
- Năm 2000
+ Zhores Ivanovich(Liên Xô) Alferov (Belarus) Herbert Kroemer (Đức): Phát triển cấu trúc không đồng nhất bán dẫn được dùng trong quang điện tử tốc độ cao.
+ Jack Kilby (Mỹ): Phát minh ra mạch tích hợp (là các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn (như transistor) và linh kiện điện tử thụ động (như điện trở) được kết nối với nhau, kích thước cỡ micrômét (hoặc nhỏ hơn) chế tạo bởi công nghệ silicon cho lĩnh vực điện tử học).
- Năm 2001
Eric Allin Cornell (Mỹ) Wolfgang Ketterle (Đức) Carl Wieman (Mỹ): Thực hiện được ngưng tụ Bose-Einstein (Ngưng tụ Bose-Einstein hay ngưng tụ Bose là hiện tượng chuyển pha của các hạt boson, trong đó một lượng lớn các hạt boson cùng tồn tại trên cùng một trạng thái lượng tử, khi nhiệt độ nhỏ hơn một nhiệt độ chuyển pha.)
- Năm 2002
+ Raymond Davis Jr.(Mỹ) Koshiba Masatoshi (Nhật Bản): Đóng góp trong vật lý thiên văn, đặc biệt là việc dò các neutrino vũ trụ (Neutrino là hạt sơ cấp thuộc nhóm các hạt lepton, bền, không mang điện tích, khối lượng nghỉ bằng không hay rất nhỏ, với moment từ bằng không. Do có khối lượng nghỉ rất gần với không, neutrino luôn chuyển động với tốc độ rất gần với tốc độ ánh sáng.)
+ Riccardo Giacconi (Ý): Đóng góp trong vật lý thiên văn và tìm ra nguồn tia X vũ trụ.
- Năm 2003
Alexei Alexeevich Abrikosov, Vitaly Lazarevich Ginzburg, Anthony James Leggett: Phát triển lý thuyết siêu dẫn (Siêu dẫn là hiệu ứng vật lý xảy ra đối với một số vật liệu ở nhiệt độ đủ thấp và từ trường đủ nhỏ, đặc trưng bởi điện trở bằng 0 dẫn đến sự suy giảm nội từ trường) và siêu lỏng.
- Năm 2004
David Gross, H. David Politzer, Frank Wilczek (Mỹ): Tìm ra bậc tự do tiệm cận trong tương tác mạnh (Lực tương tác mạnh là một trong bốn lực cơ bản của tự nhiên. Lực này giữ các thành phần của hạt nhân nguyên tử lại với nhau, chống lại lực đẩy rất lớn giữa các proton. Lực này được chia làm hai thành phần, lực mạnh cơ bản và lực mạnh dư).
- Năm 2005
+ Roy J. Glauber (Mỹ): Đóng góp cho lý thuyết lượng tử quang học.
+ John L. Hall (Mỹ) và Theodor W. Hänsch (Đức): Phát triển phương pháp phổ kế bằng laser, đặc biệt là kỹ thuật xung răng lược.
- Năm 2006
John C. Mather và George F. Smoot (Mỹ): Phát hiện về tính bất đẳng hướng của bức xạ phông nền vũ trụ (Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ phông nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 400.000 năm sau Vụ Nổ Lớn). Phổ của nó có dạng giống phổ bức xạ của vật đen với đỉnh nằm trong dải bước sóng vi ba (trong khoảng vài milimet đến vài chục centimet). Hầu hết các nhà vũ trụ học cho rằng bức xạ phông nền vũ trụ cùng với sự dịch chuyển đỏ là những bằng chứng tốt nhất chứng minh cho sự đúng đắn của mô hình Vụ Nổ Lớn của vũ trụ).
- Năm 2007
Albert Fert (Pháp) và Peter Grünberg (Đức): Khám phá ra hiệu ứng Từ điện trở khổng lồ (là sự thay đổi lớn của điện trở ở các vật liệu từ dưới tác dụng của từ trường ngoài), được dùng trong công nghệ đọc đĩa cứng.