PDA

View Full Version : Tổng hợp các thủ thuật về Hệ Điều Hành



shevchenbe90
17-12-2008, 04:55 PM
Lời nói đầu:

Shev mở topic này có 2 mục đích chính:

+ Tổng hợp các bài viết có giá trị của các thành viên trong diễn đàn và các bài viết hay trên net
+ Chỗ dành cho những thành viên chưa rành về máy tính dễ dàng kiếm dc những điều cần thiết

Các bài mình sẽ cập nhật dần dần tùy theo thời gian rảnh


1. Các cách Activate Windows XP (Đăng ký bản quyền cho chiếc PC của mình)


Cách 1(phù hợp với đa số các máy)

Có lẽ thủ thuật đăng ký cho bản win XP Sp2 của mình trở thành có bản quyền thì chắc một số bạn cũng đã biết. Nhưng cũng còn nhiều bạn chưa biết. Nếu bạn muốn máy bạn duyệt WEB bằng IE7, Coi phim bằng WindowsMedia 11 ,... Hay đơn giản hơn là muốn có được đầy đủ các hotfix của Microsoft. Bạn chơi VLTK cũng cảm thấy yên tâm hơn.

Đầu tiên vào Start -> Run -> gõ Regedit, Enter rùi tìm đến khóa

HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\WindowsNT\Cu rrentVersion\WPAEvents

Ở ô bên phải nhân chuột phải vào OOBETimer rùi click vào Modify.Tiếp đến hãy thay đổi khóa: 71 thành 72. Sau đó hãy đóng nó lại và tiếp tục vào Start , Run , và đánh:

%systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a

Nó sẽ đưa các bác đến cửa sổ Active windows. Hãy chọn: Yes, I want to telephone a customer service representative to activate Windows

Tiếp đến nhấn Next ,nhấn Change Product key

Nhập cái key này

DHXQ2-WRGCD-WGYJY-HHYDH-KKX9B

Đánh xong hãy nhấn Update.Nó sẽ lại đưa chúng ta về cửa sổ Active đóng nó lại bằng cách nhấn vào Remind me later.

Khởi động lại Windows.Khởi động lại xong hãy vào Run , đánh tiếp

%systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a

Cửa sổ Active sẽ lại hiện ra nhưng ko phải là bắt chúng ta Active mà là báo cho ta biết Windows is activated.

Bây giờ có thể vào trang web Microsoft tải về IE 7.0, WM 11 hay các hotfix mà không gặp bất kỳ trở ngại nào.


Cách Activate các Windows khác cũng làm tương tự như cho Windows XP, chỉ có điều tùy từng phiên bản và hệ điều hành mà thay KEY sao cho hợp lệ thôi.

=========================================
Win 98 Second Edition
GVQTC-896VH-9H877-GM86C-4PHYJ
=========================================
Microsoft Windows Server 2003
JCDY9-YY2KP-R3M2W-GVHXT-VJGBB
=========================================
Microsoft Windows Vista Ultimate Final
YFKBB-PQJJV-G996G-VWGXY-2V3X8
=========================================
Microsoft Windows Xp Profesional Sp2

DHXQ2-WRGCD-WGYJY-HHYDH-KKX9B
JG28K-H9Q7X-BH6W4-3PDCQ-6XBFJ
MJPMD-69P47-4JK37-DGQF2-XMWPQ
WGP2M-G8M6T-BT7D4-P7RY7-27K76
VYKFM-8WQD3-PQC2R-MB9YV-X3JFG
K2KB2-BDBGV-KP686-D8T7X-HDMQ8
==========================================
Q8GRJ-J79X7-PMRTV-KDF67-94GFD
DMRPM-G39BR-KCX8W-46C4V-7PPTM
=========================================
Microsoft Windows Xp Profesional Sp2 2004
YQ7XW-QPT6C-233QF-RRXC7-VF7TY
=========================================



Cách 2 (Theo Trần Bảo Hân_CSTH)

Ðể có được một bản Windows XP có đăng ký hẳn hoi

Phần mềm nào cũng vậy, nếu được đăng ký đàng hoàng, chạy mới ngon và ổn định. Huống chi là cả một hệ điều hành - phần mềm của các phần mềm.

Ðể "đăng ký" Windows mà không cần phải đăng ký thông qua Microsoft cho nó...lòi đuôi, bạn hãy biên tập lại cái key phụ trách chuyện đăng ký hệ điều hành trong Windows Registry.

Mở trình biên tập registry (gõ regedit trong box Run của menu Start).

Mở dần theo đường dẫn sau đây :

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Cu rrentVersion\Regdone

Khi chưa được đăng ký, giá trị của key RegDone (đã đăng ký) bỏ trống (tức bằng 0).

Click chuột phải lên tên key RegDone và chọn lệnh Modify (sửa đổi) trong menu pop-up.
*
Ðiền số 1 vào text box Value data trong hộp thoại Edit String.
*
Click OK

Từ lúc này, bản Windows XP của bạn đã được đăng ký ngay tận Windows Registry

Thật ra, thủ thuật này nhằm làm mà mắt Windows XP khiến nó nghĩ rằng mình đã được chủ nhân đăng ký hẳn hòi. Vậy là từ nay nó sẽ cho phép bạn download các file có ghi dấu "for registered users only" (chỉ dành cho những người sử dụng đã đăng ký) trên trang Windows Update download của Microsoft, mà không cần thiết phải làm thủ tục đăng ký/truyền key của bạn tới cho Microsoft kiểm tra và xử lý nữa. Bác Bill Gates mà biết thì chỉ có nước từ chết tới bị thương. Eo ôi !

Cách 3:

Sử sụng chương trình crack Windows Xp SP2 của Team Hacker VN

http://www.megaupload.com/?d=A7D71LXQ ->


***Cách Activate Windows Vista (Theo Trần Bảo Hân-CSTH)

Các bước tiến hành.

B1: Vào thư mục : C:Windows\System32\Licensing\pkeyconfig\ có tệp tin pkeyconfig.xrm-ms, chuột phải vào tệp tin đó chọn thuộc tính Propertion của nó, chọn tiếp sang Tap Security chọn nút Advanced-> chọn nút Edit-> chọn Administractor -> Apply -> Ok -> Ok -> Close propeties.

Nhắp chuột phải và chọn properties lại lần nữa -> chọn Advanced - >Chọn Administrator -> Chọn Edit -> Full control ->OK -> OK

Sau khi xong copy đè tệp tin "pkeyconfig.xrm-ms" lên tệp tin vừa làm xong :
Trích:
http://www.mediafire.com/?0ycn2mdxnw1
B2: Vào phần quản lý services bằng cách chọn nút start gõ vào phần search Bar "services.msc" nhớ là bỏ dấu nháy kép đi nhé

B3: Vào thư mục C:\Windows\ServiceProfiles\NetworkService\AppData\ Roaming\Microsoft\SoftwareLicensing\ có tệp tin tokens.dat (Đường dẫn trên là một đường dẫn đến tệp tin ẩn, do đó bạn nên copy đường dẫn này vào, nếu không được bạn copy đường dẫn C:\Windows\ServiceProfiles\NetworkService sau đó gõ AppData là OK ). Làm tương tự như B1 đối với tệp tin tokens.dat

Copy đè tệp tin "tokens.dat" vào đó: download tại đây
Trích:
http://www.mediafire.com/?amtcgkyzkzm
B4: Restart lại máy tính, sau khi vào lại win gõ vào phần Search bar "slui" (nhớ là bỏ dấu nháy kép) để hiện ra bảng điền key active của win. Đến đây bạn điền key vào.

-----------------------------

1 số key của Win

TK6CH-XVKY4-GFH6P-PDRCJ-M3D3B

YFKBB-PQJJV-G996G-VWGXY-2V3X8

THGT7-HYTQP-J9KYK-2VC6B-V7RDV
6Q49C-KPP2F-JCMGJ-6X3F6-KR34D
C4QDX-PX9J6-YR9WT-GTCT3-PRFV4
Q6K4W-CVJYV-3CWTB-94939-V3X4H
JYYWQ-4CG36-QGQ4W-YCJMC-4VHHW
MF6FM-C8MFX-B8JW3-8R6XX-96QY9
P4HRP-276WD-BDTV6-CHWCW-GH4JP
6QHJ3-P4YXR-MKWP2-HG3V7-9YJDR
8Y3GD-XX8YF-QVR29-99DBC-H2JWM
MP9DB-RMQ8D-VQ6DK-CJ3KT-W28J3
2P647-M2H4V-9CTY6-FCMQR-HK7T6
V6BBY-C9P2M-VD8TT-F3FK4-T29B7
YQRVG-XMRG2-VDJ76-GR2K2-BDR2H
GB4CY-M4JP3-CKPFP-RCKFJ-9XH9Y

----------------------------

Chú ý:
- Máy tính của bạn phải được kết nối Internet nhe', nếu không bị báo lỗi đấy.
- Bạn không nên update vista vì làm như vậy thì key sẽ bị liệt vào back list đấy




CÁCH crack KIỂU "STOPS TIMER" ĐÂY CÁC BẠN

1. Install Windows Vista WITHOUT a product key.

2. Once Vista is installed run this program and click the 'Crack' button, selecting 'Allow' when Vista asks.

3. Wait until a dialog box appears then click 'OK' and REBOOT.

4. After Reboot, run this program and click the'Validate' button to make Vista Genuine

5. Click the 'Check' button and a dialog box should popup after a short while showing the number of minutes left for activation (43200).

6. Close the dialog box and wait a few minutes, then click the 'Check' button again to verify the number of minutes is the same as before.

Congratulations!! your copy of Vista is now cracked

http://rapidshare.com/files/17645655/Vista_freeze.rar


Note : Crack theo cách này vô cùng đơn giản , là cách hoàn hảo nhất mà tôi biết, @rắc được mọi version Vista. Vista của bạn Genuine 100% , có thể updates thoải mái mà không sợ bác Bil fat hiên. Hạn sử dụng đến tận năm 2099 lận ,


Tạm thời chỉ post từng đó, mình sẽ bổ sung sau

boycoj_1312
17-12-2008, 04:57 PM
Đóng góp luôn cho ku Shev

Tăng tốc Windows XP

Sau khi cài đặt Windows XP, bạn có thể sử dụng một vài thủ thuật nhỏ để tăng tốc độ. Các thủ thuật này chủ yếu dựa trên những thay đổi của Registry và tạo cảm giác tăng tốc khi sử dụng.

Lưu ý: Nhớ backup lại Registry của bạn trước khi thực hiện nhé.

================================================== ==========

; 1 - Tăng tốc độ truy xuất Start Menu
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"MenuShowDelay"="0"

; 2 - Không nạp các thư viện hệ thống vào Bộ nhớ ảo (Virtual Memory). Chức năng này sử dụng khi bộ nhớ Ram của bạn >=256Mb

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet001\Control\Se ssion Manager\Memory Management]
"DisablePagingExecutive"=dword:00000001

; 3 - Tắt chế độ cập nhật thời gian truy cập File của Windows, giúp hệ thống nhanh hơn nhờ không cần tốn thời gian đọc ghi các thời gian truy cập này
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsDisableLastAccessUpdate"=dword:00000001

; 4 - Thiết lập cho Windows gỡ bỏ hoàn toàn các DLL ra khỏi bộ nhớ khi thoát chương trình liên quan, nhằm tránh đầy bộ nhớ khi hoạt động.
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer]
"AlwaysUnloadDLL"=dword:00000001

; 5 - Thiết lập các thông số tăng tốc khi truy cập mạng
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Dnscache\Parameters]
"CacheHashTableBucketSize"=dword:00000001
"CacheHashTableSize"=dword:00000180
"MaxCacheEntryTtlLimit"=dword:0000fa00
"MaxSOACacheEntryTtlLimit"=dword:0000012d

; 6 - Thay đổi thông số Prefetch của Windows đẻ tăng tốc khởi động thêm khoảng 5-7 giây
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]
"EnablePrefetcher"=dword:00000005

; 7 - Thay đổi thông số quét ở Boot Screen, giúp máy khởi động nhanh hơn 3-5 giây
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"AutoEndTasks"="1"
"WaitToKillAppTimeout"="3500"


================================================== =============================


Cách này tui nghĩ còn hay hơn cách tăng bộ nhớ đệm

Thủ thuật thứ 2

Cách tạo bản ghost và ghost bằng Norton Ghost


Do có nhiều mem còn gặp khó khăn trong việc phục hồi HDH bằng Norton Ghost nên tôi đã cố gắng viết bài này bằng sự hiểu biết và kinh nhiệm của mình. Đây là lần đầu tiên tôi viết Tut nên chắc chắc còn nhiều thiếu sót, mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn. Bài viết có nghiên cứu 1 số bài viết của các tác giả khác và sưu tầm 1 số hình ảnh trên mạng.

Thực ra trong Win XP đã có sẵn 1 chương trình để phục hồi HDH là System Restore nhưng khi HDH mắc lỗi thì nó hoạt động ko hiệu quả nữa. Ở đây tôi sẽ hướng dẫn mọi người về cách tạo bản ghost và ghost lại máy bằng Norton Ghost từ DOS.
*Chú ý: trước khi tạo bản Ghost các bạn phải tinh chinh HDH của mình 1 cách tối ưu nhất theo ý của các bạn, nên cài sẵn 1 số tiện ích như IDM, winrar, winzip, Firefox,...Và khi ghost phải lựa chọn phân vùng và ổ cứng đúng nếu ko toàn bộ dữ liệu sẽ bị xoá . Các bạn dùng phím tab để di chuyển giữa các mục.

I. Cách tạo bản ghost

Ở đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn ghost bằng ổ đĩa CD room
Trước tiên bạn phải có đĩa Hirent Boot ( mua có 7 ngàn ở ngoài tiệm đĩa à ). Trong Bios chọn first boot device là CD room. Sau đó máy sẽ khởi động lại từ đĩa CD
- Từ DOS bạn ghõ vào Ghost sau đó enter, cửa sổ ghost sẽ hiện ra:
- Chọn Local--->Partion to image

http://i106.photobucket.com/albums/m275/hainguyen2301/ghost_02.jpg

- Sau đó chọn ổ cứng cài HDH nhấn enter nó sẽ hiện ra những phân vùng ổ cứng. Bạn chọn phân vùng cài HDH rồi nhấn enter

http://i106.photobucket.com/albums/m275/hainguyen2301/ghost_03.jpg

- Tiếp đến bạn phải chọn nơi để lưu file ghost ( chú ý ko được lưu tại phân vùng cài HDH)

http://i106.photobucket.com/albums/m275/hainguyen2301/ghost3.jpg

- Sau cùng 1 bản compress image file? sẽ hiện ra yêu cần bạn chọn mức nén(no, fast, high) tuỳ ý thích mà bạn sẽ chọn (nên chọn High để tiết kiệm dung lượng ổ đĩa).
Tuỳ vào phân vùng bạn chọn để tạo file ghost mà thời gian bản tạo bản ghost sẽ nhanh hay chậm.

II. Phục hồi dữ liệu từ file ghost

Khi muốn phục hồi HDH bạn làm như sau:
- Cũng khởi động từ ổ đĩa CD room như trên, sẽ xuất hiện cửa sổ ghost
- Chọn Local ---> partion from image---> chọn file ghost từ phân vùng đã lưu file ghost bằng cách nhấn phím Tab
- Chọn ổ cứng -->Chọn phân vùng ổ cứng chứa HDH bị lỗi để bung file ghost
- Sau khi bung file ghost thành công. Sẽ xuất hiện 1 cửa sổ hỏi bạn tiếp tục hay restar máy lại. Bạn chọn restar, như vậy là xong

Chúc các bạn thành công


Các link download Hiren boot CD

8.8 http://9down.com/downloads.php?fileid=446
8.6 http://9down.com/story.php?sid=7672
8.5 http://9down.com/story.php?sid=7453
bart xpe (phải tự tìm kiếm file cho nó)
pebuilder 3.1.10a http://9down.com/story.php?sid=6219
pebuilder 3.1.10 http://9down.com/story.php?sid=6179

Norton Ghost v11.0.0.1502
http://www.fileden.com/files/2006/10/11/279561/ghost11.rar

[Sưu tập từ nhiều nguồn]

shevchenbe90
17-12-2008, 05:02 PM
Há há,cám ơn chú
Tiếp nè:
Ghi 4 GB dữ liệu vào đĩa CD 650 MB:

Phần mềm CDImage GUI Beta 3 của CyBerian cho chép bạn tạo ra tập tin hình ảnh ISO của đĩa CD từ nội dung trên đĩa cứng rồi sau đó dùng một trong các chương trình ghi đĩa có hỗ trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD.
Ta cũng biết bảng phân phối tập tin nằm ở vị trí đầu đĩa chứa tất cả thông tin về cấu trúc tập tin và thư mục trên đĩa, bây giờ giả sử nếu có hai (hoặc nhiều hơn) mục nhập (entry) cùng trỏ đến một nội dung trên đĩa (nghĩa là chứa cùng địa chỉ) thì khi xem đĩa bằng chương trình quản lý tập tin kiểu Windows Explorer ta sẽ thấy có hai tập tin nằm ở hai thư mục khác nhau, nhưng thật ra đĩa chỉ chứa một tập tin duy nhất. Như vậy, nếu ta có thể can thiệp vào bảng phân phối tập tin này thì việc lưu trữ 10 tập tin 600MB giống nhau trên đĩa CD chỉ là chuyện... nhỏ.
Và việc sử dụng phần mềm CDImage GUI với tùy chọn “-o optimize storage by encoding duplicate files only once” chính là giải pháp. Trước tiên bạn phải chép tất cả tập tin và thư mục muốn đưa lên đĩa CD vào một thư mục nào đó trên đĩa cứng. Tiếp đến, bạn chạy chương trình CDImage GUI.
Mục StartUp:
- Thẻ Directories: bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa bộ nguồn (Ví dụ: D:\Download\TuoitreOnline) và đường dẫn kèm tên tập tin hình ảnh ISO sẽ được tạo ra (Ví dụ: C:\Download\TuoitreOnline.iso) vào ô Please specify the Root Dir of your CD và Please specify a Path and Filename for the Iso File, hoặc cũng có thể nhấp vào nút rồi chọn đến từng vị trí tương ứng.
- Thẻ Config:
+ Chọn Use internal CdImage (V.2.47) nếu muốn dùng chương trình CdImage được tích hợp sẵn trong phần mềm.
+ Chọn Use external CdImage nếu muốn sử dụng chương trình CdImage của riêng bạn, khi chọn tùy chọn này bạn sẽ phải nhập đường dẫn đến tập tin cdimage.exe vào trong ô Select your CDImage.Exe.
Tại thẻ này, bạn có thể đánh dấu chọn mục Save your Settings on Exit để chương trình tự động lưu lại những thay đổi của bạn nhằm áp dụng cho lần chạy sau.
Mục Configuration:
- Thẻ Files:
+ “-t time stamp for all files and directories, no spaces, any delimiter”: cập nhật ngày tháng tạo tập tin và thư mục cho toàn bộ nội dung đĩa dựa vào ngày tháng bạn nhập trong ô bên dưới, theo dạng [tháng/ngày/năm, giờph34r.gifút:giây].
+ “-g encode GMT time for files rather than local time”: mã hóa dạng ngày giờ tại máy tính cục bộ theo dạng GMT.
+ “-h include hidden files and directories”: đưa tất cả tập tin và thư mục ẩn có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO.
- Thẻ FileSystem:
+ “-n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names)”: giữ lại cấu trúc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tùy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bị chuyển thành dạng 8.3 như của DOS.
+ “-nt allow long filenames, restricted to NT 3.51 compatibility”: giữ tên tập tin dài theo chuẩn của Windows NT 3.51.
+ “-d don’t force lowercase filenames to uppercase”: không tự động chuyển tên tập tin chữ thường thành chữ hoa.
- Thẻ Boot: nếu bạn muốn đĩa CD có thể khởi động được thì hãy đánh dấu vào “-b “El Torito” boot sector file, no spaces” rồi nhập đường dẫn đến tập tin .BIN có chứa vùng khởi động vào ô bên dưới, bạn cũng có thể nhấn nút rồi tìm đến tập tin tương ứng.
- Thẻ Signature / CRC:
+ “-o optimize storage by encoding duplicate files only once”: tối ưu hóa dung lượng đĩa bằng cách tìm những tập tin giống nhau trong bộ nguồn rồi thay đổi địa chỉ của các mục nhập trên bảng phân phối tập tin để chúng cùng trỏ đến một tập tin duy nhất.
+ “-os show duplicate files while creating image”: hiển thị các tập tin trùng nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO.
- Thẻ Report:
+ “-w1 report non-ISO or non-Joliet compliant filenames or depth”: báo cáo cấp độ sâu hoặc tên những tập tin không theo chuẩn ISO hay Joliet.
+ “-w2 report non-DOS compliant filenames”: báo cáo những tập tin có tên không theo chuẩn DOS.
+ “-w3 report zero-length files”: báo cáo những tập tin có kích thước bằng 0.
- Thẻ Creation:
+ “-m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes”: cho phép tạo ra tập tin hình ảnh ISO lớn hơn 681MB.
+ “-l volume label, no spaces (e.g. –lMYLABEL)”: tạo nhãn cho đĩa CD.
Mục Creation: sau khi bạn nhấn nút Start Image Creation, chương trình bắt đầu đọc thư mục chứa bộ nguồn trên đĩa cứng, phân tích các tập tin trong ấy rồi dựa vào những tùy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO.
Chương trình miễn phí, dung lượng 640KB, tương thích với mọi Windows, rất tiếc shev chưa tìm được link direct cho anh em down,tạm thời cứ search trên google nhé,có đấy.

Phần 2 của bài viết
Khắc phục những sự cố khó chịu trong Windows.

I.
Bạn là người dùng hệ điều hành Windows, có lúc rồi cũng sẽ gặp một vài lỗi thật khó chịu trong Windows mà nếu không biết cách khắc phục thì phiền biết chừng nào. Sau đây là một số tình huống mà bạn có thể gặp phải:

1. Bạn sử dụng máy tính cá nhân cho bạn và gia đình, không dùng mật mã, muốn khởi động máy là vào ngay desktop không cần hỏi han này nọ. Tuy vậy cũng có lúc bạn khởi động máy, nó lại cho hiện ra login bắt phải nhập mật mã hay chọn mới cho vào tiếp.
Trong trường hợp khó chịu vậy (nhất là trong Win 2000), bạn vào Control Panel tìm đến mục User and password xóa nút chọn User must type your name and password thế là xong. Bạn không còn bị Win 2000 hỏi han này nọ và vào thẳng ngay desktop.

2. Bạn đang sử dụng Win 2000 hay Win XP, đột nhiên có lúc bạn ấn nút phải trên Desktop nhằm thay đổi một vài phần trong Display properties, bỗng thấy xuất hiện dòng chữ Your System Administrator disable display properties. Bạn không thể nào thay đổi Screen saver hay Desktop gì được nữa. Trong trường hợp khó chịu ấy, bạn phải làm sao đây?

Bạn thử vào System tìm đến Display properties cũng thấy y hệt vậy thôi. Bạn phải chạy run Regedit vào registry tìm đến HKEY-CURRENT-USER\Software\ Microsoft\Windows\Current Version\Policies\System tìm NoDisplayCPL, bạn ấn nút phải để thay đổi value từ 1 thành 0 là bạn sẽ vào lại được Display properties như cũ.

3. Bạn là người dùng Win Me hay Win XP, đôi lúc gặp trục trặc không còn khởi động modem hay không đọc ổ đĩa CDROM. Bạn muốn trở lại tình trạng cũ còn tốt như trước kia. Chỉ có Win Me và Win XP mới có phần phục hồi System Restore. Bạn vào đây để trở lại những ngày trước mà bạn đã lưu lại registry cũ. Nhưng điều phiền toái duy nhất của System Restore là chiếm đất quá nhiều đôi lúc đến 500MB, bạn thật tình không muốn thế. Muốn tìm đến để xóa System Restore trong Win Me không phải là chuyện dễ đâu nhé, nó giấu kỹ lắm, khó tìm ra nếu bạn chưa tìm lần nào bao giờ: Ấn nút phải vào My Computer vào System Properties (hay ấn nút Windows + nút Pause) tìm Performance rồi File system đến Trouble shooting mới tìm ra được System Restore của Win Me để bỏ nút kiểm (tick) đi.

4. Xóa một chương trình bằng Add Remove, bạn đừng tưởng thế là đã xóa sạch, Windows vẫn còn hơi dở ở điều này. Khi bạn thử vào lại Windows Explorer, thư mục ấy có giảm đi nhưng vẫn còn đó và trong Registry của Windows vẫn còn. Riêng chương trình Creative dù bạn xóa ra sao, nó vẫn còn hiện diện khá đầy đủ trong Explorer: Bạn cần phải xóa tiếp vào ngay Registry Windows để xóa thật triệt để thư mục Creative ở HKEY-CURRENT-USER\Software\ và HKEY-USER-MACHINE\Software\. Bạn cẩn thận hơn muốn xóa tiếp những broken link, bạn cần chạy Fix-It Utilities 30 ở phần Registry Fixer.

II. Từ chối truy nhập vào Windows Task Manager.

Windows Task Manager là chương trình dùng để quản lý tác vụ trong Windows. Bạn có thể gọi cửa sổ Windows Task Manager bằng cách bấm tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del hoặc bấm chuột phải lên thanh taskbar và chọn Task Manager. Nếu bạn không muốn cho người dùng vọc phá máy bạn, kết thúc các chương trình đang chạy bằng phím Ctrl+Alt+Del... cách tốt nhất là khóa Windows Task Manager lại. Cách thực hiện như sau: Trước tiên bạn sao lưu registry lại để đề phòng sự cố. Sau đó vào Start\ Run > gõ regedit > bấm OK. Trong cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\
Windows\CurrentVersion\Policies\System (nếu trong Policies không có khóa System, bạn có thể tạo khóa này bằng cách bấm chuột phải vào Policies, chọn New\ Key và đặt tên cho nó là System). Ở vùng trống bên phải cửa sổ bạn bấm chuột phải, chọn New\ DWORD Value và đặt tên cho giá trị này là DisableTaskMgr. Bấm đúp chuột vào giá trị DisableTaskMgr vừa tạo và nhập vào số 1 để vô hiệu hóa Windows Task Manager hoặc số 0 để cho phép thực thi Windows Task Manager. Đóng cửa sổ Registry lại, logoff hoặc khởi động lại máy để những thay đổi có hiệu lực. Sau đó bạn thử bấm Ctrl+Alt+Del xem, một thông báo lỗi xuất hiện cho biết rằng bạn không được phép truy cập Windows Task Manager. (Biết vậy thôi, lời khuyên của tôi là các bạn không nên làm nếu không thật cần thiết. Vì chính bạn cũng có thể gặp rắc rối, chẳng hạn như khi máy bị "đơ" do một tiến trình bị lỗi, bạn không thể tác động vào được. Và lúc đó chỉ còn nút "restart" là có thể giúp bạn).

III. Một số chương trình hỗ trợ Windows và tiện ích:

1. Tìm và sử chữa lỗi hệ thống với Norton WinDoctor 2005:

Nếu Windows của bạn hoạt động không còn ổn định như trước nữa, thường xuyên đưa ra những thông báo lỗi khó hiểu, có lẽ đã đến lúc phải nhờ đến vị “bác sĩ máy tính” Norton WinDoctor 2005 rồi. Phần mềm này giúp bạn dọn dẹp, sửa chữa registry, sửa chữa các lỗi file hệ thống của Windows... chỉ với vài cú nhấp chuột, nhờ đó mà máy tính của bạn chạy trơn tru, ổn định hơn.

Norton WinDoctor 2005 nằm trong bộ phần mềm Norton SystemWorks 2005, có thể tìm mua tại các cửa hàng bán đĩa CD trong thành phố.

Tiến hành cài đặt. Gọi chương trình bằng cách vào Start\ Programs\ Norton SystemWorks\ Norton Utilities\ Norton WinDoctor. Bạn sẽ thấy xuất hiện một hộp thoại với ba lựa chọn, bạn nên chọn mục đầu tiên (Perform all Norton WinDoctor tests) để chương trình kiểm tra, phân tích tất cả các khoản mục mặc định. Nhấn Next để bắt đầu quá trình phân tích.

Khi chương trình phân tích xong, nhấn Next, bạn sẽ được biết trên hệ thống hiện có bao nhiêu lỗi, nhấn Finish để vào cửa sổ chính của chương trình. Khung Problems Found sẽ liệt kê các lỗi theo từng nhóm, ví dụ như lỗi về shortcut (Invalid Shortcuts), lỗi thiếu file (Missing Program Files), lỗi đường dẫn (Invalid Application Paths)... Cột Severity cho biết mức độ nghiêm trọng của lỗi: Low (thấp), Medium (vừa) và High (cao). Để biết chi tiết về nhóm lỗi nào, bạn chọn nhóm đó và nhấn nút Details.

Ở khung Details bạn có thể biết được chi tiết từng lỗi một. Nếu muốn bỏ qua một lỗi nào, bạn chọn lỗi đó và vào menu Problem\ Ignore Selected Problem. Những lỗi đã bỏ qua sẽ được tô mờ và ở cột Status có biểu tượng.

#Bạn có thể chọn một trong các cách sửa lỗi sau:

- Nếu bạn muốn chương trình tự động sửa tất cả các lỗi tìm thấy trên hệ thống mà không cần bạn can thiệp vào quá trình này, nhấn nút Repair All. Sau đó nhấn Yes trong hộp thoại xác nhận.

- Để sửa nhóm lỗi nào, bạn chọn nhóm lỗi đó trong cửa sổ Problems Found và nhấn nút Repair. Ở cửa sổ Automated Repair vừa xuất hiện có hai lựa chọn: Let WinDoctor pick the best solution and automatically repair all problems (Để chương trình chọn giải pháp tốt nhất và tự sửa tất cả các lỗi trong nhóm lỗi này); Allow me to choose the solution for each problem (Bạn sẽ phải chọn từng giải pháp cho từng lỗi một).

- Để sửa một lỗi bất kỳ, bạn chọn lỗi đó trong cửa sổ Details và nhấn nút Repair. Sau đó chọn một trong các giải pháp mà chương trình đưa ra để sửa lỗi. Bạn nên chú ý giải pháp đầu tiên trong danh sách là giải pháp tối ưu nhất. (Những lỗi đã sửa xong ở cột Status sẽ có biểu tượng).

Nếu sau khi chương trình sửa xong mà bạn thấy hệ thống chạy tệ hơn trước (điều này rất hiếm gặp, tuy nhiên chương trình cũng đã phòng trường hợp này nên bạn không phải lo lắng nhiều), bạn có thể phục hồi lại trạng thái của hệ thống trước khi sửa.

Nếu đang trong cửa sổ chính của chương trình, nhấn nút History. Nếu mới chạy chương trình, bạn chọn mục thứ ba (View Repair History and undo changes).

Cửa sổ Repair History sẽ liệt kê chi tiết từng lỗi và các giải pháp bạn đã chọn để sửa lỗi. Bạn chọn một lỗi cần phục hồi và nhấn nút Undo (hoặc nhấn Ctrl+U). Chọn Yes trong hộp thoại xác nhận.

2. Thay đổi cấu hình mặc định của IE bằng chương trình "IETweak":

IETweak 2 của Stajnia Augiasza là chương trình mang đến nhiều tính năng mở rộng cho Internet Explorer của Microsoft để nó có thể phục vụ cho công việc của bạn tốt hơn.

Sau khi cài đặt hoàn tất, bạn hãy khởi động chương trình. IEtweak được chia làm 2 thẻ chính:

#Appearance:

- Toolbar’s pict: cho phép bạn thay đổi tên mặc định trên thanh menu của IE.

- Annimation: cho phép bạn thay đổi biểu tượng của Microsoft ngay tại góc phải trên của IE bằng một hình tương ứng.

- Title bar: cho phép bạn thay đổi tên trình duyệt IE.

- Icon: cho phép bạn thay đổi biểu tượng của IE.

#Functionality:

- Download files: Nếu bạn không sử dụng tiện ích download của hãng thứ ba thì theo mặc định khi bạn download dữ liệu trên cùng một Server. IE chỉ có thể download cùng lúc 2 tập tin mà thôi. Tính năng này cho phép tăng tối đa là 15 file download cùng một lúc như thế sẽ tiết kiệm được thời gian, rất hữu ít cho những người sử dụng đường truyền băng thông rộng ADSL.

- Search Engine: theo mặc định thì khi cần tìm kiếm nội dung, IE sẽ tiến hành dùng Search Engine là: http://ie.search.msn.com/{SUB_RFC1766}/srchasst/srchcust.htm. Với IEtweak bạn hòan toàn có thể thay đổi được thông số này. Chẳng hạn như dùng Search Engine của Google (www.google.com.vn).

- Download folder: thay đổi thư mục mặc định download của IE, giúp bạn quản lý dễ dàng dữ liệu đã download.

Bạn có thể download chương trình tại website: http://ietweak.prv.pl với dung lượng 705 KB được cung cấp dưới dạng miễn phí, tương thích tốt với các hệ điều hành Windows.

(Sưu tầm từ nhiều nguồn)

boycoj_1312
18-12-2008, 01:41 AM
Thực hành ứng dụng Registry trong Windows (2k)

Chào các bạn,
Registry tuy nó là cũ nhưng bất hủ, hôm nay mình xin tổng hợp cách ứng dụng Registry trong windows để các bạn sd Windows hiệu quả hơn. Nói là từ A đến Z thì có vẽ như hơi quá, bởi vì mỗi khóa trong registry ko ai nhớ hết cả. Trong phạm vi bài này mình chỉ nói 1 cách tổng quát để từ đó các bạn có thể ứng dụng nhiều hơn (đến X, hay Y hay Z thì tùy từng bạn )
Bài viết bao gồm các phần sau đây:
1. Cách thức làm việc của Registry
2. Sử dụng Group policy trong Windows để quản lý Registry
3. Một vài mẹo nhỏ loại bỏ registry từ các phần mềm khác từ Group Policy

Phần 1:
-Giới thiệu
-Cấu trúc của Registry
-Các kiểu dữ liệu
-Làm việc với Registry

1. Giới thiệu:
Registry là một database (cơ sở dữ liệu) dùng để lưu trữ thông số kỹ thuật của Windows mà nó cho phép bạn làm 3 chức năng cơ bản là: thêm/xóa/sửa. Và những thao tác đó đều ảnh hưởng đến windows. Trong Windows 2k, nó được lưu vào thư mục C:\Windows\System32\Config
2 Cấu trúc của Registry:
Registry có cấu trúc kiểu cây thư mục với 5 nhánh chính (thông thường là 5) và nhiều nhánh con (hay còn gọi là key) chứa các thông tin khác nhau tùy vào từng nhánh. Các nhánh chính gồm
HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang Logon
HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm.
HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User, mỗi user là một nhánh với tên là số ID của user đó
HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng.

3. Các kiểu dữ liệu :
-REG_BINARY: Kiểu nhị phân
-REG_DWORD: Kiểu Double Word
-REG_EXPAND_SZ: Kiểu chuỗi mở rộng đặc biệt. VD: “%SystemRoot%”
-REG_MULTI_SZ: Kiểu chuỗi đặc biệt
-REG_SZ: Kiểu chuỗi chuẩn

4.Làm việc với Registry:
a.Giao diện Registry:

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/1.JPG

b.Các chức năng chính: (trên thanh menu bar) ở đây chỉ giới thiệu với các bạn các chức năng thường xuyên sd
-File --> Import : dùng để import 1 khoá hay 1 nhóm các khóa registry với dạng file có đuôi mở rộng xxx.reg. Ứng dụng trong trường hợp này là thực thi 1 file registry đc viết sẵn thay vì đánh trực tiếp vào (sẽ nói ở phần tiếp theo) hay backup lại registry
-File --> Export : dùng để xuất ra 1 khoá hay 1 nhóm các khoá thường với 2 định dạng xxx.reg hoặc xxx.txt. Ứng dụng trong trường hợp này là để sao lưu Registry khi cần thiết có thể backup trở lại
EX: Để sao lưu 1 nhánh Registry hoặc cả registry

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/2.JPG

-Edit --> Find: cái này thì chắc bạn nào cũng biết nên mình sẽ bỏ wa
-Edit --> Permissions, cho fép phân quyền theo nhóm hoặc user, bạn có thể làm theo hình sau:

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/6.JPG

c.Thực thi Registry và kiểm tra:
-Import file xxx.reg:
+Cấu trúc 1 file xxx.reg: gồm 3 phần chính: tiêu đề (cho biết version của registry, trường hợp này là V5.00 của Win XP), đường dẫn, nội dung (gồm tên khoá, kiểu và giá trị). Để tạo 1 file xxx.reg thì bạn dựa vào cấu trúc trên rồi dùng bất kỳ trình soạn thảo nào để biên soạn và lưu lại với xxx.reg (ví dụ này là notepad)

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/5k.JPG

+Thực thi: sau khi có được file xxx.reg bạn có thể double click vào file hoặc có thể mở registry và import vào
-Thực thi từ DOS/Run: Câu lệnh: regedit [option] [path][filename]
Ex1: Hình 1, khi import 1 file ko có option, Registry Editor sẽ hiện 1 cửa sổ mới xác nhận việc import

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/3.JPG

EX2: Hình 2, với option /s Registry sẽ chạy mà ko cần hỏi lại bạn (chạy theo kiểu ép buộc).

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/3.1.JPG

Trường hợp này bạn hay thấy 1 số ct ( có nhưng rất ít) @rắc trong registry kiểu xxx.bat (file thực thi cơ bản), bạn có thể làm như sau, giả sử file D:\test.reg của bạn là file @rắc thì bạn mở notepad và làm như hình

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/4k.JPG


-Kiểm tra kết quả khi chạy 1 registry: thông thường có hai cách
+Restart hay Log Off lại PC: cái này ai cũng biết
+Restart lại explorer: gồm 2 bước là tắt và restart
o.Tắt explorer : bấm tổ hợp Ctrl + Alt + Del khởi động task manager. Sau đó, trong tab processes chọn explorer.exe --> End Process
o.Restart lại explorer: tại task manager chọn File --> New Task (Run..) --> C:\windows\explorer.exe hoặc có thể đánh trực tiếp C:\windows\explorer.exe tại Run

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/7.JPG


Phần 2 Dùng Group policy trong Windows để quản lý Registry:

Như vậy trong phần 1 bạn có thể biết cách làm việc của 1 registry rồi phải ko? Tuy nhiên, trong ứng dụng thực tế, việc nhớ hết tất cả các từ khoá đó thì ko thể nào nhớ nỗi. Ví dụ, bạn muốn tắt 1 cái nút search trong start menu để cấm người lạ tìm kiếm tài liệu của bạn hay muốn cấm truy xuất đến 1 ổ đĩa nhạy cảm mà bạn muốn sử dụng riêng hoặc là bạn tắt đi registry để tránh mọi người vào phá máy bạn thì để nhớ hết các khoá đó đúng là hết sức khó khăn. Rất may là có nhiều soft đã tạo sẵn và bạn có thể làm đều này chỉ với 1 cái click chuột (có rât nhiều trên Net). Trong bài viết này mình xin giới thiệu về Group Policy Edit có sẵn trong Windows để làm các công việc đó. Nội dung:
-Cách thức làm việc của Group Policy
-Một số ứng dụng cụ thể

1.Cách thức làm việc của Group Policy :
-Khởi động Group Policy Edit : bạn có thể khởi động từ run và gỏ: gpedit.msc. Tuy nhiên, riêng với Win XP Home sẽ ko có file này, do đó bạn cần phải chép từ máy khác qua. Đường dẫn chứa file gpedit.msc trong các windows khác là : C:\windows\system32\gpedit.msc
-Giao diện: tương tự như registry, giao diện của nó thuộc dạng cây thư mục bao gồm 2 nhánh chính và các nhánh con. Mỗi nhánh con khi được enable là đồng nghĩa với 1 khoá trong registry thực thi.
EX : Khi bạn muốn cấm truy xuất 1 partition thì khi bạn làm trong gpedit thì registry sẽ phát sinh 1 khoá mới thực thi hành động bạn làm. Xem hình ảnh minh hoạ

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/8.JPG

-Cách thức thực hiện: ở ví dụ trên, giả sử khi bạn cấm truy xuất đến ổ C thì bạn click chuột vào nó đưa bạn đến của sổ thành phần của hành động đó. Ở đây, có 3 từ khoá quan trong mà mình muốn nhắc đến là: Not Config, Enable và Disable
+Not Config: Khi bạn chọn Not config là Registry sẽ giữ nguyên trạng thái ban đầu của nó
+Enable: Thực thi hành động trong gpedit và Registry sẽ phát sinh 1 khoá mới để thực thi
+Disable: Cấm ko cho phép thực thi hành động đó. Mới nhìn thì bạn thấy rất giống Not Config nhưng thực ra bạn cần phân biệt sự nhau giữ nhau giữa chúng. Đó là khi bạn Not Config thì hành động trước đó vẫn còn, và khi Disable thì nó sẽ mất hẳn luôn hành động trước.
EX: Ban đầu bạn cấm truy xuất ổ đĩa C trong registry. Nếu bạn chọn Not Config thì việc cấm truy xuất đó vẫn thực hiện, còn nếu bạn chọn Disable là nó sẽ mất đi hành động
2.Một số ứng dụng cụ thể : Ở đây có rất nhiề hành động để bạn chọn, mình chỉ lấy ví dụ điển hình để các bạn có thể lấy mẫu để làm cho những cái khác
Ex1: Xử lý các component trong windows. Có rất nhiều các hành động ở đây chỉ lấy 1 Ex về việc cấm truy xuất ổ đĩa D (hoặc các ổ đĩa khác tùy bạn chọn)

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/9.JPG

Ex2: Xử lý trong Start Menu và taskbar. Một ngày buồn nào đó bạn chán muốn bỏ luôn cái nút Turn off chết tiệt thì có thể làm như sau:

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/10.JPG

Ex3: Xử lý trong Desktop. Loại bỏ property của Recycle Bin

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/11k.JPG


Ex4: Xử lý Control Pannel. Cấm truy xuất add/remove program

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/12.JPG


Ex5: Xử lý trong system. Lock registry, lock task manager
Lock registry

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/13.JPG


lock task manager

http://www11.asphost4free.com/learn2asp/khpt/group_policy/14.JPG


Phần 3. Một vài mẹo nhỏ loại bỏ registry từ các phần mềm khác từ Group Policy:
Hầu như tất cả các phần mềm khác khi lock registry bằng password đều có cách tháo gỡ như sau:
-Chọn từ khoá mà chương trình đó khoá ngay trong Group Policy
-Chọn Enable --> Apply
-Chọn lại Not Config --> Apply --> OK
Vd: Khi bạn lướt web đôi khi gặp phải trang web có chứa những đoạn code nguy hiểm làm cho bạn bị lock task manager hay lock registry thì bạn có thể làm như Ex5 ở bên trên tiếp theo sau bạn chọn lại Not Config --> Apply và kết thúc thì tình trạng ban đầu sẽ được lập lại

shevchenbe90
18-12-2008, 08:30 AM
Mở khóa/Khóa Task Manager, Registry Editor, Folder Option...


Mở khóa và khóa Windows Task Manager

Nếu nhấn Ctrl Alt Del mà nó hiện thông báo

“Task Manager has been disabled by your administrator”

Thì bạn có thể làm theo những cách sau (mở khóa)

Cách 1: Vào Start -> Run -> Copy đoạn lệnh sau rồi Paste -> Enter :
REG add HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Pol icies\System /v DisableTaskMgr /t REG_DWORD /d 0 /f

Cách 2: Vào Registry Editor để chỉnh sửa: [Start -> Run -> gõ vào regedit rồi bấm Enter]
HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies\ System

Tìm khóa DisableTaskMgr bên phải và thay đổi giá trị thành 0 (Mở khóa là 0, khóa là 1)

Cách 3: Copy đoạn code dưới lưu với tên EnTaskMan.reg rồi chạy file này (Cách này thường ít hiệu quảy bởi Vr thường khóa luôn Regedit)

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\System]
“DisableTaskMgr”=dword:00000000

Cách 4: Cuối cùng là dùng Group Policy Editor (chính sách nhóm)
Start -> Run -> nhập vào gpedit.msc rồi OK.
Tìm theo: Administrative Templates -> System > Ctrl+Alt+Delete Options -> Remove Task Manager.
Double click vào Remove Task Manager rồi thiết lập là Not Configured, xong rồi thì Ok.

Sau khi làm xong 1 trong các bước trên thì Logoff máy tính.



Mở khóa và khóa Registry Editor

Nếu Start -> Run -> regedit mà nó hiện thông báo

“Registry editing has been disabled by your administrator”

Thì bạn có thể làm theo những cách sau (mở khóa)

Cách 1: Vào Start -> Run -> Copy đoạn lệnh sau rồi Paste -> Enter :
REG add HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Pol icies\System /v DisableRegistryTools /t REG_DWORD /d 0 /f

Cách 2: Vào Registry Editor để chỉnh sửa: [Start -> Run -> gõ vào regedit rồi bấm Enter]
HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies\ System

Tìm khóa DisableRegistryTools bên phải và thay đổi giá trị thành 0 (Mở khóa là 0, khóa là 1)

Sau khi làm xong 1 trong các bước trên thì Logoff máy tính.



Hiện và Ẩn Fordel Option

Tự nhiên vì lý do nào đó mà bạn bị ẩn mất Folder Option (Bị Virus hay bị có người khóa) thì làm theo cách sau :

Cách 1: Vào Start -> Run -> Copy đoạn lệnh sau rồi Paste -> Enter :
REG add HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Pol icies\Explorer /v NoFolderOptions /t REG_DWORD /d 0 /f

Cách 2: Vào Registry Editor để chỉnh sửa: [Start -> Run -> gõ vào regedit rồi bấm Enter]
HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies\ Explorer

Tìm khóa NoFolderOptions bên phải và thay đổi giá trị thành 0 (Mở khóa là 0, khóa là 1)

Cách 3: Copy đoạn code dưới lưu với tên ShowFolderOpt.reg rồi chạy file này

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
"NoFolderOptions”=dword:00000000

Sau khi làm xong 1 trong các bước trên thì Logoff máy tính.



Giấu 1 tệp tin vào file ảnh

Vì lý do nào đó, bạn muốn để thông điệp ẩn trong bức ảnh mà mình muốn gởi để làm cho người nhận bất ngờ, có thể là một bài nhạc hay là một “lời tỏ tình dễ thương” chẳng hạn. Bạn sẽ rất lúng túng trong việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ.

Hãy tận dụng thủ thuật được trình bày dưới đây. Nó hẳn sẽ rất thú vị cho bạn trong việc tạo cho mình những file hình ảnh “đầy màu sắc” gửi đến người nhận những điều thú vị khi mở tập tin mà không cần chương trình chuyên dụng nào cả. Bạn vẫn có thể "tay không bắt cướp" một cách dễ dàng.

Nguyên liệu chuẩn bị

Hai tập tin hình ảnh định dạng jpg, một tập tin cần ẩn. Định dạng tập tin cần ẩn là một trong các định dạng sau: pdf, mp3, tập tin nén, html, tập tin Office…

Thực hiện

Bạn chép ba tập tin trên vào phân vùng bất kỳ. Tuy nhiên, khuyến khích vào phân vùng C cho dễ thực hiện. Bạn nhấn Start > Run. Gõ cmd. Sau đó gõ cd \ để về thư mục C.

Bạn gõ tiếp dòng lệnh sau để thực hiện thủ thuật ẩn tập tin vào tập tin jpg.

copy /b tậptinnguồn.jpg + tập_tin_cần_ẩn địnhdạng tậptinđích.jpg. Sau đó, bạn nhấn phím Y để xác nhận thực hiện xong quá trình giấu tập tin vào tập tin ảnh.

Ví dụ, bạn cần ẩn tập tin testnhac.mp3 vào tập tin hinh.jpg, bạn cần thêm một tập tin testhinh.jpg để thao tác. Từ phân vùng C, bạn gõ vào dòng lệnh sau: copy /b testhinh.jpg + testnhac.mp3 hinh.jpg. Sau đó Enter. Tiếp theo, bạn nhấn phím Y. Bây giờ, bạn nhìn lại tập tin hinh.jpg thì sẽ thấy dung lượng tăng thấy rõ.

Tuy nhiên, khi mở theo cách thông thường thì bạn chỉ thấy file hình mà thôi.

Khôi phục như thế nào?

Để khôi phục, bạn chọn Tools > Folder Options trong Windows Explorer. Vào thẻ View, chọn Hide Extensions for Known File types. Sau đó, bạn rename file ảnh thành ngay chính cái file đã ẩn. Giờ thì bạn đã có lại cái file mà bạn đã ẩn. Bạn có thể sử dụng file đó theo mục đích sử dụng của mình.

Lưu ý khi thực hiện thủ thuật trên

1. Trong quá trình ẩn, tập tin hình ảnh của bạn vẫn còn, nhưng khi rename thì lại mất. Vì thế bạn nên sao lưu dự phòng file hình ảnh để sử dụng lại nếu cần.

2. Bạn có thể ẩn bất kỳ định dạng nào chứ không cần thiết phải theo định dạng quy định.

3. Do điều kiện thực hiện, tác giả chưa thể thực hiện hết tất cả định dạng. Nên nếu định dạng nào không hỗ trợ cho thủ thuật trên, bạn có thể nén lại bằng định dạng zip, rar để thực hiện.

<ThanhNien.com.vn>

hrockvn
18-12-2008, 04:55 PM
8.8 http://9down.com/downloads.php?fileid=446
8.6 http://9down.com/story.php?sid=7672
8.5 http://9down.com/story.php?sid=7453

Check lại thông tin hoặc Update thông tin đi. Giờ còn ai dùng 8 chấm :(. Nó ra 9.6 rồi.