PDA

View Full Version : Easy to learn English !



haidh
13-07-2006, 06:07 PM
Topic này sẽ đề cập đến những vấn đề thú vị của tiếng Anh!
Bạn sẽ tìm được nhiều hơn những gì tác giả post lên trong bài viết!
Không chỉ là những kiến thức thú vị,theo tôi, nó còn cho bạn nhiều hơn thế, vì sự liên quan của nó với các kiến thức căn bản và cả vì niềm hưng phấn trong học tập! okie?
Loạt bài này sử dụng tư liệu của Globaledu,đã được cho phép!
xin Click xuống các link từ bài 1... mà bạn nhìn thấy bên dưới! thanks!

haidh
13-07-2006, 06:08 PM
Bài 1: ANY VÀ EVERY

Any và every đều được dùng để nói về tất cả các thành viên của một loại hay một nhóm.

Ví dụ: Any / Every child can learn to swim.
Mọi đứa trẻ đều có thể học bơi.
Nghĩa của câu không hoàn toàn giống nhau. Any xem xét từng cái một. Nó có nghĩa “bất cứ cái nào mà bạn chọn”, “cái này hoặc cái kia hoặc cái nào khác”. Every xem xét các vật chung nhau. Nó có nghĩa gần hơn so với all “tất cả”, “cái này và cái kia và cái khác”. Hãy so sánh:
Which newspaper would you like? – It doesn’t matter. Any one (=one or another or another).
Anh muốn báo nào? - Điều đó không thành vấn đề. Tờ nào cũng được.
On the stand there were newpapers and magazines of every kind (=one and another and another)
Trên quầy có đủ loại báo và tạp chí.

haidh
13-07-2006, 06:09 PM
Bài 2: Fun và funny
Fun thường là danh từ không đếm được, nó đứng sau IS và những động từ nối khác và có thể dùng để chỉ rằng người hay vật nào thật là thú vị, vui vẻ…
Funny là tính từ có nghĩa là buồn cười.

Hãy so sánh:
The party was fun, wasn’t it? Bữa tiệc vui, phải không?
Canoeing can be a lot of fun. Đi ca nô có thể rất vui.
Why are you wearing that funny hat? Tại sao bạn đội chiếc mũ buồn cười đó.
Lưu ý rằng funny có nghĩa khác nữa là “ kỳ lạ, đặc biệt”
Ví dụ: Celia’s got a funny way of talking. Celia có lối nói kỳ lạ”
Trong tiếng Mỹ thân mật, fun thường được dùng như tính từ.
Ví dụ: That was a real fun party. Đó là một bữa tiệc thực sự vui.

haidh
13-07-2006, 06:10 PM
Bài 3: ALTOGETHER VÀ ALL TOGETHER
1. Altogether có nghĩa là “completely” (hoàn toàn) hoặc “everything considered” (xem xét mọi mặt).
Ví dụ: My new house is not altogether finished.
Nhà mới của tôi chưa được làm xong hoàn toàn.
Altogether, she decided, marriage was a bit of a mistake.
Cô ấy nhận định, nói chung hôn nhân là điều hơi sai lầm.

- Altogether có thể được dùng khi nói đến tổng số.
Ví dụ: That’s 4USD altogether.
Tất cả hết 4 đô la.
I’d like three dozen altogether.
Tôi cần 3 tá tất cả.
2. All together thường có nghĩa là “ everybody / everything together” (tất cả mọi người / tất cả mọi thứ với nhau).
Ví dụ: Come on, everybody sing. All together now….
Hãy ra đi, mọi người đều hát. Bây giờ tất cả đều hát nào….
Put the plates all together in the sink.
Hãy để tất cả đĩa trong bồn rửa.
They all went to the cinema together.
Họ đã cùng nhau đi xem phim cả rồi

haidh
13-07-2006, 06:11 PM
Bài 4: AT ALL
At all thường đ ược dùng để nhấn mạnh nghĩa của (not) any.

Ví dụ:
I’ll do any job at all – even road-sweeping.
Tôi sẽ làm bất cứ việc gì - kể cả việc quét tường.
Do you play any games at all?
Anh có tham gia trò chơi nào không?
She doesn’t speak any English at all.
Bà ta không nói được một chút tiếng Anh nào cả.
Is there any difference at all between “begin” and “start” ?
Có sự khác biệt nào giữa “begin” và “start” không?

haidh
13-07-2006, 06:13 PM
Bài 5: Luật chính tả
Phần 1
1. Dẫn nhập
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u.
Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.
Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).

2.Luật nhân đôi phụ âm

A, Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ: keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).

B, Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản) Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)

Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.

C, phụ âm cuối của handicap(cản trở), kidnap(bắt cóc), worship (thờ phụng) cũng được nhân đôi.

D, Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)

3. Bỏ E cuối:

A, Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ: believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing.
Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing.
Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.

B, E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ: engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)
Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ. Ví dụ: comfortable, comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).

E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ: argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)

C, Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ: agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.

4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:

A, Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U:
Ví dụ: courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)
làm như vậy là để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.

B, Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS. Ví dụ:
grace - gracious (duyên dáng)
space - spacious (rộng rãi)

5. Hậu tố ful
Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)
Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ skill + full = skilful (khéo léo).
Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).

6. Các từ tận cùng bằng Y:
Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.
Ví dụ: carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).

7. IE v à EI:
Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C:
Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).

Beige - vải len Feint - đòn nhử Heir-ng ười thừa kế
Reign-triều đại Their-của h ọ
Counterfeit(giả mạo) Foreign - ngoại quốc Inveigh-công kích
Rein-dây cương Veil-mạng che mặt
Deign - chiếu cố Forfeit - tiền phạt Inveigle-dụ dỗ
Seize-nắm lấy Vein-tĩnh mạch
Eiderdown - lông vịt Freight - chuyên chở Leisure-lúc nhàn rỗi
Skein-cuộn chỉ Weigh-cân nặng
Eight - tám Heifer - bê cái Neigh-hí (ngựa)
Sleigh-xe trượt tuyết Weight-trọng lượng
Either - hoặc Height - chiều cao Neighbour- hàng xóm
Sleight-sự khéo tay Weir- đập nước
Feign - giả vờ Heinous - ghê tởm Neither-cũng không
Surfeit-sự ăn uống quá nhiều Weird-số phận

haidh
13-07-2006, 06:14 PM
Bài 6:A lot of và lots of

Những thành ngữ này khá thân mật. Trong văn trang trọng hơn, ta thường dùng a great deal of, a large number of, much hoặc many. ( Much và many chủ yếu được dùng trọng câu hỏi và mệnh đề phủ định).

Không có sự khác biệt nhiều giữa a lot of và lots of: cả hai chủ yếu đứng trước danh từ không đếm được số ít, danh từ số nhiều và trước đại từ. Chính chủ ngữ chứ không phải lot / lots quy định hình thức số ít / nhiều của động từ. Vì vậy a lot of được dùng trước chủ ngữ số nhiều, động từ ở số nhiều; lots of được dùng trước chủ ngữ số ít, động từ ở số ít.
Ví dụ: A lot of my friends want to emigrate.
Nhiều bạn của tôi muốn xuất cảnh.
Lots of us think it’s time for an election.
Nhiều người trong chúng tôi nghĩ đã đến lúc phải bầu cử.
A lot of time is needed to learn a language.
Cần nhiều thời gian để học một ngôn ngữ.
Lots of patience is needed, too.
Cũng cần có nhiều kiên nhẫn.

haidh
13-07-2006, 06:15 PM
Bài 7: HERE VÀ THERE
1. Ta dùng here chỉ nơi người nói hoặc người viết ở, và there cho nơi khác.
Ví dụ:
I’m sorry, he’s not here. Xin lỗi anh ấy không có ở đây.
Hello, is Tom there? Xin chào, có phải Tom đấy không?
Could you bring me that chair over there?
Here are these pictures.

2. Lưu ý rằng here và there thường không thể dùng như danh từ.
Ví dụ:
This place is terrible. Noi này thật khủng khiếp.
It is terrible here. Thật khủng khiếp khi ở đây.
Did you like that place? Bạn có thích nơi đó không?

3. Lưu ý không dùng:
Here is terrible.
Did you like there?

haidh
13-07-2006, 06:16 PM
Bài 8: Quy tắc chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều
1. Danh từ là gì
2. Các loại danh từ
3. Số nhiều

1. Danh từ là gì: Danh từ là từ có thể giữ vai trò chủ ngữ hoặc bổ ngữ của một động từ hay bổ ngữ của một giới từ.

Ví dụ:

Lan wrote (danh từ giữ vai trò chủ ngữ)

I saw Lan (danh từ giữ vai trò bổ ngữ của một động từ)

I spoke to Lan (danh từ giữ vai trò bổ ngữ của một giới từ)

2. Các loại danh từ: có 4 loại danh từ trong tiếng Anh

a, Danh từ chung: (common nouns): dog, man, table.

b, Danh từ riêng: (proper nouns): New York, Mr John, Hanoi

c, Danh từ trừu tượng ( abstract nouns): beauty, joy, happiness, sadness.

d, Danh từ tập hợp ( collective nouns): group, team



3. Số nhiều:

a, số nhiều của danh từ thường được tạo bằng cách thêm "S" vào số ít

Ví dụ: house - houses, cat - cats, shirt - shirts

S được phát âm là /s/ sau âm P, K, F. Ngoài ra nó được phát âm là /z/.

Khi S đặt sau CE, GE, SE hoặc ZE, các từ đó khi đọc lên sẽ có thêm một vần được phát âm là /iz/



b, Các danh từ kết thúc bằng S, SS, SH, TCH, CH, X, Z khi chuyển sang số nhiều đều thêm -ES vào cuối, như: gases (hơi), masses (khối), dishes (món ăn), churches (nhà thờ), ditches (hố), boxes (hộp), topazes (hoàng ngọc). Khi ES đặt sau CH, SH, SS hoặc X, các từ dó khi đọc lên sẽ có them một vần được phát âm là /iz/



c, Các danh từ kết thúc bằng-Y sau một phụ âm khi chuyển sang số nhiều bỏ -Y và thêm –IES. Ví dụ: baby (trẻ sơ sinh)- babies, story (câu chuyện) - stories.

Các danh từ riêng kết thúc bằng -Y chỉ cần thêm -S thôi, như: Mary - Marys.

Các danh từ tận cùng bằng -Y theo sau một nguyên âm hình thành dạng số nhiều bằng cách thêm -S.

Ví dụ: boy (cậu con trai)- boys.



d, Các danh từ kết thúc bằng-F hoặc -FE sau L hay một nguyên âm dài, ngoại trừ nguyên âm /oo/ khi chuyển sang số nhiều bỏ F và thêm VES, như: calf (bê)- calves, wolf (chó sói) - wolves, thief (kẻ cắp) - thieves, wife (vợ)- wives.

Các danh từ kết thúc bằng –F sau nguyên âm /oo/ khi chuyển sang số nhiều chỉ cần thêm -S,như: roof (mái nhà) - roofs, proof (chứng cớ) - proofs.

Các chữ mượn của ngoạI quốc kết thúc bằng -Fhoặc -FE về số nhiều cũngchỉ cần thêm -S,như: chief (thủ lĩnh) - chiefs, strife (chiến đấu) - strifes.



e, Có một ít từ chấm dứtbằng -F về số nhiều có thể chỉ thêm -S hoặc thêm -VES,như: scraf (khăn quàng) -scrafs - scraves, wharf (bến tàu) - wharfs - wharves, dwarf (người lùn)-dwarfs-dwarves, staff (gậy) - staffs - staves, hoof (móng bò ngựa) - hoofs - hooves.



f, Các danh từ tận cùng bằng - O hình thành dạng số nhiều bằng cách thêm ES.Ví dụ: tomato (cà chua) - tomatoes, potato (khoai)- potatoes.

Nhưng những từ nguyên là củanước ngoài hoặc các từ rútgọn tận cùng bằng -O chỉ thêm-S

Ví dụ: kilo (một kilôgram) - kilos,

kimono( áo ki-mô-nô) - kimonos.

haidh
13-07-2006, 06:17 PM
Bài 9: Efficient and effective: hữu hiệu và hiệu nghiệm.

1. Efficient có nghĩa là làm một cách có tổ chức khoa học và không mất thời gian hoặc năng lực.
Ví dụ: He is not very efficient: he keeps filling letters in the wrong place, he works very slowly, and he keeps forgetting things.
Anh ta không được việc lắm: anh ta bỏ hồ sơ sai chỗ, làm việc chậm chạp và hay quên.

The postal servive is even less efficient than the telephone system.
Dịch vụ bưu điện kém hữu hiệu hơn cả hệ thống điện thoại.
2. Effective có nghĩa là hiệu quả, giải quyết được vấn đề hay đạt được kết quả.
Ví dụ: My headache is much better. Those tablets really are effective.
Chứng đau đầu của tôi đã đỡ rồi. Thuốc đó thật là hữu hiệu.
I think a wide black belt would look very effective with that dress.
Tôi nghĩ một dây nịt đen to bản sẽ rất hợp với cái váy đó.

haidh
13-07-2006, 06:17 PM
Bài 10: Many và Much
1.Many và much với vai trò là tính từ:
• Many (tính từ): nhiều – được dùng trước danh từ đếm được.
• Much (tính từ): nhiều – được dùng trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: He makes many mistakes.
We have not much coffee.

2. Many và much với động từ dạng khẳng định:
• Many được dùng khi nó được dẫn trước (nghĩa là được bổ nghĩa) bởi a good/a great (khá nhiều/ rất). Cả hai much và many đều có thể dùng khi được bổ nghĩa bởi so/ as/ too.
Ví dụ: I made a good many friend there.
He had so many jobs.
She read as much as she could
They drink too much beer.
• Khi không được bổ nghĩa, thì many thường được thay bằng a lot/ lots of (+ danh từ) hoặc bằng a lot /lot (đại từ), còn much thường được thay bằng a great/ good deal of (+ danh từ) hoặc a great/ good deal (đại từ).
Ví dụ: He spends a lot/ lots of/ a great deal of money on his house.

3.Many và much với động từ dạng nghi vấn:
• Cả hai có thể dùng với How: Bao nhiêu lần? Bao nhiêu?
• Trong những câu hỏi không dùng How, thì có thể dùng many, nhưng dùng a lot (of) ..thì hay hơn khi câu trả lời được dự kiến là khẳng định:
Ví dụ: Did you take a lot of photo? I expect you did.
• Có thể dùng Much không có How
Ví dụ: Did you have a lot of snow/ much snow last year?

haidh
13-07-2006, 06:19 PM
Bài 11: STILL
1. Ta dùng still để đề cập tới hành động hoặc tình huống nào đó vẫn đang còn tiếp diễn, chưa thay đổi hoặc kết thúc.
Ví dụ: It is 10 o’clock and Tom is still in bed.
Đã 10 giờ rồi và Tom thì vẫn còn ở trên giường.

When I went to bed, Jane was still working.
Khi tôi đi ngủ, Jane vẫn đang làm việc.
Do you still want to go to the party or have you changed your mind?
Bạn vẫn muốn đến dự tiệc hay bạn đã đổi ý rồi?

2. Still thường đứng giữa câu, trước động từ thường hoặc sau động từ to be.

3. Still có thể dùng trong câu phủ định.
Ví dụ: I wrote to him months ago and he still hasn’t replied.
Tôi viết thư cho anh ấy mấy tháng trước vậy mà anh ấy vẫn chưa trả lời.

haidh
13-07-2006, 06:20 PM
Bài 13:CLOTH VÀ CLOTH ES
1. Cloth là chất làm từ gỗ, bông.. được dùng để may quần áo, màn cửa, sản phẩm mềm mại…(Trong tiếng Anh hiện đại, chúng ta thường dùng từ material hay fabric).
Ví dụ: His suit were made of the most expensive cloth.
Những bộ quần áo của ông ấy được may bằng vải đắt tiền nhất.

2. A cloth là miếng vải dùng để lau chùi, đậy đồ đạc…….
Could you pass me a cloth? I’ve spilt some milk on the floor.
Phiền chị đưa giùm tôi cái giẻ lau.Tôi làm đổ sữa lên sàn nhà rồi.
3. Clothes là những thứ để mặc như váy, quần dài.
Clothes không có dạng số ít, thay vì nói a clothe, chúng ta nói là something to wear (đồ để mặc) hoặc an article / a pieces of clothing (một bộ quần áo).
Ví dụ:
I must buy some new clothes; I haven’t got anything to wear.
Tôi phải mua thêm ít quần áo mới, tôi chẳng còn gì để mặc cả

haidh
13-07-2006, 06:21 PM
Bài 14: Holiday và holidays
Trong tiếng Anh của người Anh, hình thức holidays thường được dùng để chỉ những kỳ nghỉ lớn trong năm. Trong những trường hợp khác ta dùng holiday.

Ví dụ:
Where are you going for your summer holiday(s)?
Bạn sẽ đi nghỉ hè ở đâu?
Next Monday is a public holiday.
Thứ hai tới là một ngày lễ công cộng.
Trong tiếng Anh ta dùng lối nói “on holiday”. Người Mỹ thường dùng từ “vacation”.Người Anh dùng “ vacation” để chỉ thời gian đại học nghỉ học. Holiday được dùng trong tiếng Anh của người Mỹ chỉ ngày lễ công cộng (như Lễ Tạ ơn) mà người ta có thể hoặc không làm việc vào ngày đó.

haidh
13-07-2006, 06:22 PM
Bài 15: Quite and rather
A. QUITE: (khá)
1. Quite không bằng ‘very’ nhưng hơn ‘a little’.
Ví dụ: It is quite cold. You’d better wear your coat.
Trời khá lạnh. Chị nên mặc áo khoác vào.

2. Quite đứng trước a / an. Ví dụ: quite a nice day, quite an old house, quite a long way.

3. Đôi khi ta dùng quite + danh từ (không có tính từ đi kèm).
Ví dụ: I didn’t expect to see them. It was quite a surprise.
Tôi đã không hy vọng sẽ gặp họ. Điều đó khá bất ngờ.

4. Ta thường dùng quite với một số động từ, đặc biệt là like và enjoy.
Ví dụ: I quite like tennis. Tôi khá thích tennis.

5. Quite đôi khi có nghĩa là completely (hoàn toàn).
Ví dụ: - Are you sure? – Yes, quite sure (= completely sure).
- Chắc không? – vâng, hoàn toàn chắc chắn.

Quite mang nghĩa hoàn toàn thường đi với một số tính từ sau: sure, certain, right, wrong, true, safe, clear, obvious, different, unnecessary, incredible, extraordinary, amazing, impossible.
Ví dụ: She was quite different from what I expected.
Cô ấy hoàn toàn khác so với những gì tôi đã nghĩ.

Quite (= completely) cũng còn được dùng với một số động từ.
Ví dụ: I quite agree with you (= completely agree).
Tôi hoàn toàn đồng ý với anh.
I don’t quite understand what you mean. Tôi không hiểu ý anh muốn nói gì.

B. RATHER có nghĩa tương tự như QUITE.
Các ví dụ dùng rather:
Let’s get a taxi. It is rather a long way to walk.
Gọi xe taxi đi. Đi bộ sẽ quá là xa đấy.
What was the examination like? – Rather dificult. I am afraid.
Kỳ thi thế nào? – Tôi thấy cũng khó đấy.
Quite có thể được dùng trong các ví dụ trên.

Ta thường dùng quite với các khái niệm tích cực, và rather với các khái niệm tiêu cực.
Ví dụ: She is quite intelligent but rather lazy.
Cô ấy khá thông minh nhưng hơi lười nhác.
(Bạn có thể tìm hiểu thêm ở cuốn English grammar in use., giá 20 nghìn,rất hay)

anhtob6
14-07-2006, 01:06 PM
Tiếng anh à . Mình ko đc giỏi lắm, trong khi nhà toàn từ điền Anh-Việt ,Động từ bất quy tắc ...Co' ai thạo về từ vựng chỉ tôi với....!!!!

vuhung
24-07-2006, 05:26 PM
Tiếng anh à . Mình ko đc giỏi lắm, trong khi nhà toàn từ điền Anh-Việt ,Động từ bất quy tắc ...Co' ai thạo về từ vựng chỉ tôi với....!!!!

Nếu anhtob6 muốn học từ vựng thì mình giới thiệu quyển này:
http://hocbong.daoduytu.com/ebook/english/

Đây là một quyển rất hay về từ vựng,được phân loại theo chủ đề,dễ học dễ nhớ.:vn: